Trang Thông tin điện tử

Huyện Kim Sơn

Thứ năm, 21/11/2024

Chào mừng bạn đến với Trang thông tin điện tử huyện Kim Sơn

SỰ TÍCH THÀNH LẬP KIM SƠN NĂM MINH MẠNG THỨ MƯỜI KỶ SỬU-1829

Thứ năm, 03/01/2019 2025 lượt xem
  • Đánh giá cho bài viết:
  • 0 điểm ( 0 đánh giá )

( Do cụ Vũ Thiện Sủng- xã Kim Chính sưu tầm và biên tập)

 

Nhân khi thong thả thư nhàn

Chép huân lao trước để truyền hậu lai (1)

Biển dâu biến đổi cơ trời

Loạn sinh ra trị trong thời Việt Nam

Giữa thời Minh Mạnh cửu niên(2)

Bốn phương phẳng lặng dân yên nước bình

Quan tham tán mới trá hình(3)

Làm thầy tu đến Mật đình dò la(4)

 

************************************ 

 

1 - Hậu lai : để lại đời sau

2 - Năm Minh Mạng thứ chín năm Mậu Tý ( 1828)

3 - Trá hình: Thay đổi hình dáng là vị sư ông

4 - Mật đình: Đến làng Thổ Mật huyện Yên Khánh để xem hỏi

 

  

Nhìn xem đất nước cỏ hoa

Hoang vu một dải gần xa chập chờn

Trạnh lòng nghĩ ngợi thiệt hơn(1)

Sang nam phật sớ tấu lên Vua tường(2)

Đoạn rồi người lại trở sang

Thấy đường Thổ Mật đó hàng về đông(3)

Quan tham mới hỏi thực lòng(4)

Anh em đi đó những vùng nơi nao

Ông Nhương trình kể gót đầu(5)

Chúng tôi đi đó còn đâu chẳng tường

Quan tham mới bảo rõ ràng(6)

Ngày mai nghỉ đó dẫn đàng ta đi

 

**********************

 

1/ Trạnh lòng: Từ cổ - Động Lòng

2/ Sang Nam: Sang dinh Tổng đốc Nam Định làm sớ tâu vua biết rõ

3/ Chợ Mật: Chợ làng Thổ Mật huyện Yên khánh

4/ Quan tham: Chức quan tham tán quân vụ

5/ Ông Phạm Đình Nhương Sinh năm Cảnh Thịnh thứ tư (1797) con ông Phạm Công  Lương, mẹ là Phạm Thị Sắc kể từ vị thượng tổ từ Trà Lũ sang Thổ Mật đến ông Nhương đã sáu đời

6/ Quan Tham Tán Nguyễn Công Trứ

 

 

Ông Nhương trong dạ hồ nghi

Thưa rằng hay dở quân vi chưa tường

Quan Tham tán bảo rõ ràng

Rằng ta quan lớn triều đình chức tương

Thấy nơi hoang mãng dị thường

Nhân khi thám hiểm muốn tường ra coi

Sau lên đồng đất hẳn hoi

Ắt là cũng được tới lui phong đình(1)

Nghe lời phán bảo phân minh

Rước về hầu hạ thâm canh chuyện trò(2)

Sớm mai sắm sửa mọi đồ

Thuyền nan chèo lái gần trưa khởi hành

Khoan thai lướt sóng dập dình

Theo ngòi tre xuống loanh quanh dẫn đường(3)

 

 

**********************

 

 

1/ Phong đình: Được triều đình phong tặng

2/ Thâm canh: canh khua

3/ Ngòi tre: Tên con ngòi phường đó tự đặt

 

  

Bấy giờ chưa đặt bảo Quang(1)

Một thôi nữa đến sông ngang giữa dòng

Chống thuyền giở mũi sang đông

Một dây lại đến bốn sông giao hòa

Cắm thuyền quan mới hỏi dò

Rằng sông thiên tạo hay là nhân khai(2)

Trăm chiều ngọn nước chảy xuôi

Ngã tư hội thủy thú vui lạ thường(3)

Ông Nhương hỏi bẩm người rằng

Vãng lai phương đó gọi bằng ngõ Vua(4)

Nguồn xuôi nước bạc sóng dùa

Dòng sông thiên tạo bốn mùa đẹp thay

Cơm trưa dóng dả tớ thầy

Ra vào to nhỏ đông tây luận bàn

 

**********************

 

1/ Bảo Quang: Tên làng bảo Quang, lúc ấy chưa đặt tên. Bảo Quang – Nay là làng Lưu Quang.

2/ Sông Thiên tạo: Sông đã có sẵn.

Nhân khai - do sức người đào mà thành

3/ Ngã tư hội thủy: nơi bốn ngã sông chảy lại hợp phường gọi nơi đây là ngõ vua

4/ Vãng lai: Đi lại

 

 

Chống ra thì nước đã lên

Chống vào vội vã cắm thuyền nghỉ ngơi

Hôm mai chèo khắp mọi nơi

Ngòi ngang ngánh dọc thú chơi Liên đài

Thôi ra bể lại vào ngòi

Hoang vu khắp chốn được coi tỏ tường

Quan về dặn lại ông Nhương

Họa đồ cho đủ đưa sang huyện Tiền(1)

Thừa nhan vâng cứ lời truyền(2)

Vẽ thành đồ bản đưa lên nộp người

Phía đông Nha hải mới bồi(3)

Phía tây giáp tận đến ngoài Lĩnh sơn(4)

Phía nam giáp bể sóng dờn

Phía bắc tiếp giáp phần điền cựu dân(5)

 

 

**********************

 

1/ Vẽ bản đồ đưa sang huyện tiền Tiền Hải

2/ Nhận lời truyền trước mặt quan

3/ Nha hải tức là sông Đáy

4/ Núi Ngũ lĩnh thuộc đất Thanh Hóa

5/ Phần ruộng đất dân ở đã lâu

 

  

Bãi hoang đất nổi dần dần

Ước chừng cũng được tám ngàn mẫu dư(1)

Quan trông qua bức bản đồ

Tức thời phát sớ tâu vua vội vàng

Ninh Bình bãi bể phù hoang

Đông, tây, nam, bắc rõ ràng đã ghi

Giám xin khai phá kịp thì

Trước là lợi nước sau vì lợi dân

Bính tý loạn lạc yên dần(3)

Dồi dào lương thực quan dân thư nhàn

Châu phê tham tán Dinh Điền(4)

Mộ người khai phá dựng lên huyện thành

Vâng theo chỉ chuẩn triều đình(5)

Bảo trong thầy tớ chân tình nhỏ to

 

**********************

 

1/ Tám ngàn Mẫu Bắc Bộ. Mỗi mẫu ( 3.600m2). Hai mươi tám triệu tám tám mươi ngàn mét vuông ( 28.080.000m2)

2/ Đất hoang nổi lên

3/ Năm Bính Tý năm một ngàn tám trăm tám nươi hai (1882)

4/ Chữ vua phê bằng son đỏ cho ông giữ chức tham tán doanh điền coi việc khẩn hoang

5/ Sắc chỉ của triều đình chuẩn y như lời vua phê

 

 

Rằng khi còn bé tại gia(1)

Sớm hôm cúc dục mẹ cha dỗ dành(2)

Đến khi khôn lớn trưởng thành

Báo đền phải lấy trung trinh làm đầu(3)

Tớ thầy sum họp trước sau

Người người đứng mộ khắp hầu gần xa

Quan tham tán mới hỏi tra

Bốn bề cảnh tượng cho ta biết cùng

Các ông quen thú vẫy vùng

Cõi bề ngòi lạch bể sông tỏ tường

Ông Nhương đứng dậy thưa rằng

Đông biên Nha Hải, tây hằng sơn giao(4)

Kìa sen mọc, nọ con trâu

Bầu tiền hang cóc bảo nhau hữu tình

 

 

**********************

 

1/ Tại gia: ở nhà

2/ Nuôi dưỡng, cơm, cháo

3/ Thẳng thắn, trong sạch

4/ Phía đông giáp sông đáy, phía tây giáp núi, phía tây nam 6 núi đầu trâu, phía tây có núi bầu tiên, núi hang cóc

 

 

Nước theo mạch núi chảy quanh

Non chài cao vót nọ anh cóc vàng(1)

Hang dơi hang thử khác thường

Thần phù ông lão ngồi ngang vãi chài(2)

Thúy sơn dẫn mạch lên may(3)

Voi kịa ngựa nọ đặt bầy dưới trên

Tây nam mộ két còn chim

Kia hang từ thức cổ kim lạ đời(4)

Quan dinh mới phán một lời

Cóc vàng cự phú lại hay bia truyền

Ngày sau khai phá thành điền

Lâm thóc vả lại nhiều tiền đinh ta(5)

Chưa hay lớn nhỏ bao la

Đặt là một huyện tên là Kim sơn

 

**********************

 

1/ Núi Chóp Chài – Núi hang cóc thuộc đất Nga Sơn

2/ Cửa thần phù giáp Ninh Bình – Nga Sơn xưa kia rất dữ dội

3/ Hang Từ Thức thuộc tổng Thanh Hóa. Theo huyền thọai Từ Thức gặp nàng tiên Giáng Hương, hai người kết thành vợ chồng

4/ Núi Thúy ở thị xã Ninh Bình

5/ Giầu lớn, đinh đa, nhiều người

 

 

Ông Nhương Hướng Đạo phần hơn(1)

Chất Thành đầu huyện rồi sang Hồi Thuần(2)

Qui Hậu lại đến Tự Tân

Còn như Tuy Lộc, Lai Thành lập sau

Sáu mươi hai xã đứng đầu

Tháng hai Kỷ Sửu mới hầu khai hoang

Sức cho Tổng, Lý các làng

Lệ vua đã định cấp bằng đệ lên

Ai mà mộ được mười tên

Lập làm một giáp nhận điền dư trăm

Ai mà lập được mười lăm

Lập làm một trại chiếu đinh phân điền

Ai mộ được ba mươi tên

Lập làm một ấp để truyền hậu lai

 

 

**********************

 

1/ Ông nhương là người dẫn đường cho quan tham tán dinh điền đi xem xét khu bãi hoang. Chiêu mộ lý Hướng Đạo thuộc tổng Hướng Đạo.

2/ Kim Sơn chia thành bảy tổng: Chất Thành, Hồi Thuần, Quy Hậu, Hướng Đạo, Tự Tân, Tuy Lộc, Lai Thành. Có sáu mươi hai đơn vị; giáp, trại, ấp, lý. Ai mộ được mười người lập một giáp, mộ được mười năm người thành một trại, mộ ba mươi đinh lập một ấp.

 

 

Ai mà mộ được năm mươi(1)

Lập thành một lý khen tài đảm đang

Khắp hòa nam bắc dồn vang

Ai  ai cũng muốn ruộng vườn Kim Sơn

Kẻ thời dắt cháu dắt con

Được vào ấp lý chẳng còn quản chi

Kẻ thời giầu có gặp thì

Trong lòng lại muốn phân chia dễ dàng

Kẻ thời dẫn vợ con sang

Đầu đội bị gạo, vai mang gánh nồi

Bữa cơm, bữa cháo cầm hơi

Ra công khai phá ở nơi núi vàng(2)

Kẻ thời khoai ngứa, khoai lang

Áo quần rách nát chỉ đường lập thân

 

**********************

 

1/ Mộ được năm mươi đinh lập thành một lý

2/ núi vàng chỉ Kim Sơn

 

   

Đương khi ở chốn Hải tần(1)

Đồng chua nước mặn trăm phần xót xa

Đường đi như thể chông chà

ầm ầm muỗi bọ như là thóc xay

Máu thời chan chứa chân tay

Giờ ta khó nhọc mai ngày thảnh thơi

Nhà tranh, vách đất tạm thời

bảo nhau đoàn kết xây đời sống chung

Nam, Ninh sum họp lập công(2)

Trâu ăn mầm sậy mầm chung qua ngày

Nước ăn gánh trộm cựu dân(3)

Họ mà bắt được nhiều lần về không

Ngày đi cắt sậy, cắt chung

Tối về bờ bãi lại cùng dò la

 

 

 

**********************

1/ Hải tần: Nơi bãi biển

2/ Nam Định – Ninh Bình đến khẩn hoang

3/ Dân đến ở lâu ngày

 

  

Chân đi hàng bảy hàng ba

Đầu nặng bụng đói gió hòa căng nam

Đi về tu sửa nam làm

Chợ Ninh, chợ Mật bán hàng cứu cơ(1)

Khi về nào gạo, nào ngô

Nào rau, nào chuối, nào chè, nào khoai

Ăn thế ấy việc thế này

Biết bao giờ được sánh tầy cựu dân

Đinh, điền, bạ tịch mới phân

Giáp, trại, ấp, lý hợp quần tương tư(2)

Bảo nhau dậy sớm thức khuya

An cư lạc nghiệp thuận bề mở mang

Cần cù khai khẩn phá hoang

Ba năm mới được nửa hàng đất đai

 

 

 

**********************

 

1/ Chợ Yên Ninh – Chợ Thổ Mật bán hàng cứu đói

2/ Sum họp giúp đỡ nhau

 

  

Ơn trên như bể sông dài

Cấp cho mười suất trâu cày một đôi

Lại cho điền khỉ hẳn hoi(1)

Thành tiền các hạng rạch ròi trước sau

Ba mươi quan một con trâu(2)

Bừa ba quan tám cày theo sáu tiền

Mỗi đinh cấp một cái liềm

Năm tiền một chiếc giá tiền không sai

Sức cho chiêu mộ đơn khai

Thống kê rành mạch đến nơi nhận phần

Ai mà mộ phải phi nhân(3)

Thờ ơ công việc làm ăn biếng lười

Phải tìm đinh khác thế thay

Việc làm bất cẩn thì nay bận lòng(4)

 

 

**********************

1/ Những đồ để làm rộng như liềm hái, cày, bừa

2/ Mỗi quan sáu mươi tiền

3/ Những người không tốt

4/ Không cẩn thận

 

  

Các ông chiêu mộ hãi hùng

Mộ đinh khó vậy phép công dễ nào

Một lòng ai lấy bảo nhau

Tư tình dấu diếm sợ nhau lụy mình

Âu là quân cấp phân minh (1)

Người người thủa thuận thực tình là hơn

Nhờ trời hai chữ bình an

Nhờ vua lại được phỉ nguyền sâu sa (2)

Đào ao vượt thổ làm nhà

Khai sông, mở chợ thật là nghiêm trang

Kẻ buôn người bán sẵn sàng

Nhởn nhơ phố sá ngổn ngang thuyền bè

Tiếng đồn khắp chợ thì quê

Lắm tiền nhiều của đề huề tốt tươi

 

 

 

**********************

1/ Chia bằng nhau thật rõ ràng

2/ Vừa lòng đẹp ý

 

  

Công trình kể biết mấy mươi

Trước từng cay đắng nay thời phong lưu

Nên dân, nên giáp, nên cầu

Có chùa, có miếu, đâu đâu kém gì

Xuân thu tế tự cầu kỳ

Cháu con hớn hở đều thì vui thay

Ơn trên thong thả tháng ngày

Điền viên (1)vui thú, tớ thầy nhởn nhơ

Tổ tôm, bài điếm, cuộc cờ

Người già khỏe mạnh trẻ thơ yên lòng

Nào là dê béo rượu nồng

Cung đàn tiếng địch ngụ trong tính tình

Vì con, vì cháu, vì mình

Vì dân vì giáp, vì tình nước non

 

 

**********************

1/ Điền viên: Ruộng vườn

 

   

Sông ân muôn thủa vẫn còn

Nhân dân bảy tổng như con một nhà

Truy ân mới lập đền thờ(1)

Ghi công đức, để đến giờ làm gương

Dù ai ngang ngửa coi thường

Tội vong ân ấy tự mang vào mình

Mấy lời ghi chép đinh ninh

Nôm na truyền để rõ ràng về sau

**********************

1/ Truy tư từ xây dựng bắt đầu Tự Đức thứ 9 Bính Thìn làm sinh từ Nguyễn Tướng Công Uy viễn. Đến năm Bính Dần ( 1866) ngày mồng một tháng tám Tự Đức thứ 19 toàn huyện xây dựng Tuy Tư Từ. Trùng tu năm Nhâm Ngọ - Tự Đức thứ 35 (1882 ). Đến năm kỷ Mùi – Khải Định thứ bốn ( 1919 ) xây dựng 5 gia tiên đồng tổ chức đại tu Truy Tư Từ ngày mười bày tháng tư năm một ngàn chín trăm tám mươi chín ( 1989 ) dưới sự hướng dẫn của Huyện ủy và UBND huyện Kim Sơn

 

Một cửa điện tử
Văn bản điện tử
Bình chọn

Bạn quan tâm mục gì nhất trong Website của chúng tôi?

Văn bản mới
Xem thêm
Thống kê truy cập

Lượt truy cập: 2126485

Trực tuyến: 215

Hôm nay: 1768